TÊN KHÁC
Suy uý, Chói đèn,
Uất song tử.
TÊN KHOA HỌC
Leonurus heterophyllus Sweet
THỔ SẢN
Trung Quốc: Tại các huyện thuộc Quảng Đông đều có, nhưng chỉ à Triệu Khánh là tốt.
BỘ PHẬN DÙNG
Cả cây (thân, lá, hoa, hạt).
TÍNH VỊ - QUY KINH
Vị cay hơi đắng tính hàn. Vào 2 kinh can và tâm bào.
Trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết, điều kinh, sáng mát, ích tinh, ích mẫu thường dùng trong trường hợp đẻ xong bị rong huyết (cầm máu tử cung), chữa viêm niêm mạc dạ con, kinh nguyệt quá nhiều.
Sách Lý Thời Trân ghi: ích mẫu làm tươi huyết mới, phá huyết cũ, điều kinh và giải độc.
Sách của Hoàng Cung Tú dời Thanh ghi: ích mẫu thảo cũng gọi là Sủng uất, có công vào tâm bào lạc, tiêu thuỷ hành huyết, trục ứ sinh tân, điều kinh giải độc. Ông lại nói: ích mẫu thảo là yếu dược chữa các chứng thai tiền, sản hậu. Cho nên chưa có thai mà thấy huyết lâm, huyết bế, băng huyết; đã có thai mà thai lậu hay khi lâm bồn mà khó đẻ, đẻ rồi mà thấy huyết vựng, sưng vú, uống ích mẫu đều khỏi cả.
KIÊNG KỴ
Nếu huyết không bị ứ đọng thì kiêng dùng. Kỵ sắt.
LIỀU DÙNG
Liều dùng hàng ngày từ 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao.
BÀI THUỐC CHỮA BỆNH CÓ ÍCH MẪU THẢO
1. Chữa đi tiểu ra huyết dùng ích mẫu thảo giã lấy nước uống khỏi ngay.
2. Bài "Nhị linh tán"
Dùng chữa cả xích lỵ, bạch lỵ: ích mẫu thảo phơi khô, Ô mai lâu năm thiêu tồn tính, hai vị bằng nhau mỗi lần uống 12g. Nếu là bạch lỵ thang uống bằng nước Gừng, xích lỵ thang uống bằng nước Cam thảo.
3. Chữa chứng trĩ ra huyết dùng ích mẫu thảo giã lấy nước uống.
4. Chữa phụ nữ sưng vú, trẻ con chốc đầu và lở ngứa dùng ích mẫu nấu nước rửa.
5. Kinh nguyệt không đều: ích mẫu, Hương phụ, Ngải cứu, lá Bạch đồng nữ mỗi vị 10g. Sắc uống.
Nguồn: Thuốc bắc thường dùng.
Share: