THÔNG TIN PQA TRẠCH TẢ
PQA Trạch Tả là dược phẩm thảo dược giúp thanh nhiệt, lợi niệu, hỗ trợ giảm nguy cơ hình thành sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang.
Thành phần cho 1 gói:
Mỗi gói có chứa 2,8g cao khô tương đương với các thảo mộc sau:
Thục địa: 8g
Sơn thù: 4g
Sơn dược: 4g
Mẫu đơn: 3g
Trạch tả: 3g
Phục linh: 3g
Kim tiền thảo: 3g
Phụ liệu vừa đủ 1 gói 5gam.
Công dụng
Giúp thanh nhiệt, lợi niệu.
Hỗ trợ giảm nguy cơ hình thành sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang.
Đối tượng sử dụng
Người có biểu hiện tiểu dắt, tiểu buốt do sỏi thận, sỏi đường tiết niệu, sỏi bàng quang
Cách dùng
Ngày uống 3 lần.
- Trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi lần uống 1-2 gói
- Người lớn: Mỗi lần uống 2-3 gói
Mỗi đợt dùng liên tục 1-2 tháng, nên uống 2-3 đợt để đạt hiệu quả tốt nhất.
Bạn nên pha cốm với nước sôi khấy đều cho tan hoàn toàn sau đó bổ sung nước mát vừa uống.
Lưu ý: Không dùng cho phụ nữ có thai
Sản phẩm không có đường Saccarose, có thể dùng cho người bị tiểu đường
Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp
Hạn sử dụng
03 năm kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng in trên nhãn sản phẩm
Thực phẩm này không phải là thuốc không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Số đăng ký: 04/2019/ĐKSP
Số XNQC: 01461/2019/ATTP-XNQC
SỎI THẬN
Sỏi thận là những sỏi rắn được hình thành từ các tinh thể khoáng chất hoà tan trong nước tiểu, lắng đọng tại đài bể thận của bệnh nhân. Sỏi thận thường bắt nguồn từ ngay tại thận của. Tuy nhiên, chúng có thể phát triển ở bất cứ đâu dọc theo đường tiết niệu của bệnh nhân và có thể di chuyển lên thận (hiếm gặp), bao gồm các bộ phận sau:
Thận
Niệu quản
Bàng quang
Niệu đạo
- Sỏi calci
- Sỏi urat
Loại sỏi thận này phổ biến ở nam giới hơn nữ giới. Chúng có thể hình thành trong thận ở nh ững người có rối loạn chuyển hoá tăng acid uric máu (bệnh gout) hoặc những người đang trải qua hóa trị liệu .
Loại sỏi này phát triển khi nước tiểu quá acid. Chế độ ăn giàu nhân purin có thể làm tăng nồng độ acid trong nước tiểu. Purine là một chất không màu trong protein động vật, chẳng hạn như cá, động vật có vỏ và thịt đỏ.
- Sỏi Struvite
Loại sỏi này được tìm thấy hầu hết ở những phụ nữ bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát nhiều lần và không được điều trị triệt để (UTIs) . Những viên sỏi này có thể lớn và gây tắc nghẽn đường tiểu. Chúng là kết quả của nhiễm trùng thận. Điều trị nhiễm trùng cơ bản có thể ngăn ngừa sự phát triển của sỏi struvite.
- Cystine
Sỏi cystine rất hiếm. Chúng xuất hiện ở cả nam và nữ có rối loạn di truyền cystin niệu . Với loại sỏi này, cystine - một loại acid tự nhiên trong cơ thể - bị bài xuất bất thường từ thận vào nước tiểu.
Triệu chứng bệnh Sỏi thận
Sỏi thận di chuyển và gây tắc nghẽn được biết là nguyên nhân gây ra những cơn đau quặn thận dữ dội. Các triệu chứng của sỏi thận có thể không xảy ra cho đến khi sỏi bắt đầu di chuyển xuống niệu quản. Cơn đau dữ dội này được gọi là cơn đau quặn thận. Bệnh nhân có thể bị đau ở một bên hông lưng hoặc bụng lan sau lưng, hiếm khi đau cân đối 2 bên.
Các biến chứng bệnh Sỏi thận
Không phải lúc nào sỏi cũng nằm trong thận. Đôi khi chúng đi từ thận xuống niệu quản. Niệu quản rất nhỏ và mỏng manh, và sỏi có thể quá lớn để đi thẳng xuống niệu quản đến bàng quang.
Sỏi di chuyển xuống niệu quản có thể gây co thắt và kích thích hoặc tắc nghẽn niệu quản. Điều này làm xuất hiện máu trong nước tiểu.
Đối tượng nguy cơ bệnh Sỏi thận
- Yếu tố nguy cơ lớn nhất của sỏi thận là uống không đủ nước khiến cơ thể tạo ra và đào thải ít hơn 1 lít nước tiểu mỗi ngày. Đây là lý do tại sao sỏi thận thường gặp ở trẻ sinh non có vấn đề về thận. Tuy nhiên, sỏi thận rất dễ xảy ra ở những người trong độ tuổi từ 20 - 50 .
- Các yếu tố khác nhau có thể làm tăng nguy cơ phát triển sỏi. Tại Hoa Kỳ, người da trắng dễ bị sỏi thận hơn người da đen.
- Giới tính cũng đóng một vai trò nhất định. Theo Viện Quốc gia về Bệnh tiểu đường, Tiêu hóa và Bệnh thận (NIDDK), nhiều nam giới phát triển sỏi thận hơn phụ nữ .
- Tiền sử sỏi thận có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi tái phát. Tiền sử gia đình bị sỏi thận cũng vậy.
- Các yếu tố rủi ro khác bao gồm:
Mất nước
Béo phì
Một chế độ ăn uống có hàm lượng protein, muối hoặc glucose cao
Tình trạng cường tuyến cận giáp
Phẫu thuật dạ dày
Bệnh viêm ruột làm tăng hấp thu calci
Dùng các loại thuốc như thuốc lợi tiểu triamterene , thuốc chống động kinh và thuốc kháng acid dựa trên calci
GIỚI THIỆU CÔNG TY DƯỢC PHẨM PQA
Dược phẩm PQA - Được sản xuất trên quy trình đạt chuẩn GMP
Đã đăng ký với FDA Hoa Kỳ
Nhà máy sản xuất dược phẩm đạt chuẩn GMP của PQA
Khu kiểm nghiệm đat chuẩn GLP của PQA
TRUYỀN THÔNG NÓI VỀ PQA
Để điều trị đạt hiệu quả tốt nhất hãy liên hệ ngay cho PQA để được hỗ trợ tư vấn sử dụng dược phẩm phù hợp và đúng cách nhất.
Công ty Cổ Phần Dược Phẩm PQA
Đ/c: Thửa 99, QL10, xã Tân Thành, Vụ Bản, Nam Định
Hotline: 18006845